Ống silicone chịu nhiệt độ cao còn được gọi là cao su silicone chịu nhiệt độ. Ở Hồng Kông, Đài Loan, Đông Nam Á và các khu vực nước ngoài, người ta gọi nó là ống cao su silicone chịu nhiệt độ cao. Tuy nhiên, sự phát triển của ống cao su chịu nhiệt độ cao sớm hơn nhiều năm so với ống cao su silicone, vì vậy nó có thể được làm bằng cao su silicone chịu nhiệt độ cao. Có nhiều nhánh được gọi là EPDM, NBR, HNBR, llR, có thể được sử dụng để làm đường ống chịu nhiệt độ cao. Nhưng về chất liệu, silicone cũng thuộc lĩnh vực cao su. Trên thực tế, cả hai về cơ bản là không hợp nhau, chỉ khác là tên gọi giống với ngoại hình hơn. Nếu bạn cần phân biệt sự khác nhau giữa hai loại, bạn cần làm như sau.
1. Mùi: Sản phẩm ống silicon chịu nhiệt độ cao sẽ không bốc hơi khí nên bạn không ngửi thấy mùi (quy trình lưu hóa kép 24 sẽ có mùi nhẹ nhưng không hăng), còn ống cao su chịu nhiệt độ cao sẽ bay hơi a mùi hăng
2. Đốt cháy: Khi đốt cháy ống silicone chịu nhiệt độ cao, khói có màu trắng, không có mùi khó chịu và tro có màu trắng xám. Đốt cao su là khói đen, mùi hắc, tro có màu đen.
3. Hiệu ứng chịu nhiệt độ: Ống silicone chịu nhiệt độ cao có thể đạt đến nhiệt độ cao là 300 độ và nhiệt độ thấp là -40 độ. Ống cao su chịu nhiệt độ cao nằm trong khoảng 150 độ nhiệt độ thấp -30 độ.
4. Lĩnh vực ứng dụng: ống silicone chịu nhiệt độ cao có thể đi qua và làm việc trong môi trường nhiệt độ cao thực phẩm đặc biệt và y tế, nhưng ống cao su không thể vì chất hóa dẻo được thêm vào sản phẩm, là một chất phụ gia độc hại.
5. Sự khác biệt về màu sắc: Silicone có thể có nhiều màu sắc khác nhau, chịu được nhiệt độ cao thường có màu đỏ sắt, và cao su chủ yếu có màu đen hoặc nâu.
Ống silicone chịu nhiệt độ cao là ống silicone được làm từ chất chịu nhiệt độ cao, có thể hoạt động trong môi trường 300 độ C mà không bị ảnh hưởng.